Khi ta muốn nói ngắn gọn không dài dòng muốn biểu đạt ý của người nói, ta có thể dùng mệnh đề rút gọn, để rút gọn lại câu. Mệnh đề rút gọn là một dạng bài hay gặp trong thi, IELTS, TOEIC, nó có cấu trúc khá đa dạng, phổ biến và cũng không quá khó để nhận biết.
Mệnh đề rút gọn này thường xuất hiện trong đề thi tiếng Anh TOEIC, vì thế bạn phải học nó. Chức năng của mệnh đề này là làm cho câu văn rõ nghĩa, ngắn gọn không dài dòng. Ngoài ra, cấu trúc của mệnh đề khá là đa dạng và hơi phức tạp. Vậy hôm nay Tài liệu IELTS sẽ hướng dẫn cho bạn các dạng bài, cấu trúc cách rút gọn của mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh, hãy cùng xem bài viết bên dưới nhé.
Nội dung chính
- 1 I. Định nghĩa mệnh đề quan hệ
- 2 II. Cách rút gọn mệnh đề quan hệ
- 2.1 1. Lược bỏ đại từ quan hệ
- 2.2 2. Rút gọn bằng V-ing (participle phrases)
- 2.3 3. Rút gọn bằng V-ed/ V3 (past participle phrase)
- 2.4 4. Rút gọn bằng V-to (to-infinitive)
- 2.5 5. Dùng cụm danh từ (đồng cách danh từ)
- 2.6 6. Mệnh đề tính từ dạng be và tính từ/ cụm tính từ
- 2.7 7. Mệnh đề tính từ thành tính từ ghép
- 3 III. Cách làm bài tập rút gọn mệnh đề
- 4 IV. Bài tập
I. Định nghĩa mệnh đề quan hệ
Mệnh đề quan hệ (mệnh đề tính từ: who, whom, which, where, that, whose) là một mệnh đề đứng sau một danh từ có chức năng bổ nghĩa cho danh từ.
Ví dụ:
- The woman who is wearing the T-shirt is my girlfriend. (Người phụ nữ “người mà” mặc áo phông là bạn gái của tôi)
Trong câu trên, “who” là một mệnh đề bổ nghĩa cho “The woman” (người phụ nữ, who “người mà”). Nếu lược bỏ who ta vẫn có câu như sau:
- The woman is my girlfriend. (Người phụ nữ đó là bạn gái của tôi)
Các bạn có thể xem thêm:
II. Cách rút gọn mệnh đề quan hệ
1. Lược bỏ đại từ quan hệ
Khi nào có thể lược bỏ đại từ quan hệ WHO ,WHICH ,WHOM… Khi nó làm tân ngữ, phía trước nó không có dấu phẩy, không có giới từ (whose không được bỏ)
Ví dụ:
- Here is the laptop which I bought. (Đây là máy tính xách tay tôi đã mua)
Ta có thể bỏ which sẽ được câu như sau:
- Here is the laptop I bought. (Đây là máy tính xách tay tôi đã mua) nghĩa của nó cũng không thay đổi mà làm cho câu văn, lời nói trở nên ngắn gọn dễ hiểu hơn.
Trước which có giới từ in nên cũng không bỏ which được. Trong một số trường hợp bạn có thể chuyển giới từ xuống cuối câu.
- This is the house in which I live. (Đây là ngôi nhà nơi mà tôi đang sống)
Một lưu ý nhỏ: Chỉ có hai đại từ quan hệ là whom và which thường có giới từ đi kèm và giới từ có thể đứng trước các đại từ quan hệ hoặc cuối mệnh đề quan hệ.
Trước chữ which có dấu phẩy nên không thể bỏ được. Vì which bổ nghĩa cho This is my book.
- This is my book, which I bought 2 years ago. (Đây là sách của tôi, cái mà tôi đã mua 2 năm trước)
Who là chủ từ (của động từ lives) nên không thể bỏ nó được.
This is the man who lives near my house. (Đây là người đàn ông người mà sống gần nhà của tôi)
Ví dụ về that
It’s the best movie that I have ever seen. (Đây là bộ phim hay nhất mà tôi từng xem)
=> It’s the best movie I have ever seen.
Trong mệnh đề quan hệ “that I have ever seen”, that đóng vai trò tân ngữ của have seen. Vì vậy ta có thể rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ that.
>>> Xem ngay:
- Cấu trúc Ngữ pháp đặc biệt trong tiếng Anh
- Cấu trúc Although/ Though/ Even though/ Despite/ In spite of
- Câu hỏi Đuôi trong tiếng Anh
2. Rút gọn bằng V-ing (participle phrases)
Nếu động từ trong mệnh đề quan hệ ở dạng chủ động (active), ta dùng V-ing (present participle phrase) thay cho mệnh đề đó. Ví dụ:
- The women who is standing there is my younger sister. (Người đàn bà người mà đang đứng đó là em gái của tôi)
=> The women standing there is my younger sister.
Câu này ta có thể bỏ who, is.
- Do you know the boy who broke the windows last night? (Bạn có biết cậu con trai người mà làm vỡ cửa sổ tối qua không?)
=> Do you know the boy breaking the windows last night?
Ta có thể bỏ who, động từ broke chuyển thành V-ing breaking.
Lưu ý với những trường hợp đặc biệt:
- TH1: động từ TOBE, sau khi rút gọn xong nếu là Being thì ta có thể lược bỏ Being luôn.
Ví dụ:
The man who was in charge of this department has just resigned. (Người phụ trách phòng này vừa từ chức)
=> The man being in charge of this department has just resigned.
=> The man in charge of this department has just resigned.
- TH2: sau khi rút gọn xong nếu là having thì ta đổi thành with, còn not having đổi thành without.
Ví dụ:
- Employees who have a brand 8.0 IELTS Certificate will be given a raise. (Nhân viên có chứng chỉ IELTS 8.0 sẽ được tăng lương)
=> Employees having a brand 8.0 IELTS Certificate will be given a raise.
=> Employees with a brand 8.0 IELTS Certificate will be given a raise.
- Employees who don’t have a brand 8.0 IELTS Certificate will not be given a raise. (Nhân viên không có chứng chỉ IELTS 8.0 sẽ không được tăng lương)
=> Employees not having a brand 8.0 IELTS Certificate will not be given a raise.
=> Employees without a brand 8.0 IELTS Certificate will not be given a raise.
>>> Tham khảo:
3. Rút gọn bằng V-ed/ V3 (past participle phrase)
Nếu động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể bị động (passive) ta dùng past participle phrase. Để rút gọn mệnh đề quan hệ, ta lược bỏ trợ động từ TOBE và bỏ đại từ quan hệ sau đó giữ động từ chính ở dạng V-ed/ V3.
Ví dụ:
- The books which were written by To Hoai are interesting. (Những cuốn sách được viết bởi Tô Hoài thì rất thú vị)
=> The books written by To Hoai are interesting.
- The students who were punished by teacher are lazy. (Những học sinh bị phạt bởi giáo viên thì quá lười biếng)
=> The students punished by teacher are lazy.
4. Rút gọn bằng V-to (to-infinitive)
Dùng khi danh từ đứng trước có các chữ sau đây bổ nghĩa: the only, the first, the second,… the last, so sánh nhất, mục đích…
Ví dụ:
- Tom is the last person who enters the room. (Tom là người cuối cùng bước ra khỏi phòng)
=> Tom is the last person to enter the room.
- John is the youngest person who takes part in the race. (John là người trẻ nhất trong tham gia cuộc đua)
=> John is the youngest person to take part in the race.
Động từ là HAVE/ HAD
- I have many homework that I must do. (Tôi có nhiều bài tập về nhà hơn để làm)
- I have many homework to do.
Đầu câu có HERE (BE), THERE (BE)
Ví dụ:
- There are six letters which have to be written today. (Có 6 lá thư được viết ngày hôm nay)
=> There are six letters to be written today.
Ghi nhớ: Trong phần to inf này ta cần nhớ 2 điều.
Nếu chủ từ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm “for sb” trước “to inf”.
Ví dụ:
- We have some picture books that children can read. (Chúng tôi có 1 vài sách có ảnh bọn trẻ có thể đọc)
=> We have some picture books for children to read.
Tuy nhiên nếu chủ từ đó là đại từ có nghĩa chung chung như we, you, everyone…. thì có thể không cần ghi ra.
Ví dụ:
- Studying abroad is the wonderful thing that we must think about. (Du học là điều tuyệt vời chúng ta phải nghĩ đến)
=> Studying abroad is the wonderful (for us) to think about.
Nếu trước relative pronoun có giới từ thì phải đem xuống cuối câu (đây là lỗi dễ sai nhất).
Ví dụ:
- We have a peg on which we can hang our coat. (Chúng tôi có 1 cái chốt có thể treo áo khoác)
=> We have a peg to hang our coat on.
>>> Xem thêm:
- Câu ghép, câu phức trong tiếng Anh
- Cấu trúc So sánh trong tiếng Anh
- Câu khẳng định, phủ định, nghi vấn trong tiếng anh
5. Dùng cụm danh từ (đồng cách danh từ)
Dùng khi mệnh đề tính từ có dạng: S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ
Ta có thể bỏ who ,which và be,
Ví dụ:
- Football, which is a popular sport, is very good for health. (Bóng chày là môn thể thao phổ biến rất tốt cho sức khỏe)
=> Football, a popular sport, is very good for health.
- Do you like the book which is on the table? (Bạn có thích cuốn sách để trên bàn không?)
=> Do you like the book on the table?
6. Mệnh đề tính từ dạng be và tính từ/ cụm tính từ
Có 2 công thức rút gọn:
Công thức 1: Bỏ who, which…to be giữ nguyên tính từ phía sau.
Điều kiện 1: Nếu phía trước that là đại từ phiếm chỉ như something, anything, anybody…
Ví dụ:
- There must be something that is wrong. (Chắc có điều gì đó không ổn)
- There must be something wrong.
Điều kiện 2: Có dấu phẩy phía trước và phải có từ 2 tính từ trở lên
Ví dụ:
- My grandmother, who is old and sick, never goes out of the house. (Bà ngoại của tôi thì già và bị bệnh thì không bao giờ ra khỏi nhà)
- My grandmother, old and sick, never goes out of the house.
Công thức 2: Những trường hợp còn lại ta đem tính từ lên trước danh từ
Ví dụ:
- My grandmother, who is sick, never goes out of the house. (Bà ngoại của tôi thì già và bị bệnh thì không bao giờ ra khỏi nhà)
- My sick grandmother never goes out of the house.
- I buy a bag which is very beautiful and fashionable. (Tôi mua cái giỏ xách rất đẹp và hợp thời trang)
- I buy a very beautiful and fashionable hat.
Tuy nhiên nếu cụm tính từ gồm cả danh từ ở trong nó thì ta chỉ còn cách dùng V-ing mà thôi
Ví dụ:
- I met a man who was very good at both English and French. (Tôi đã gặp một người đàn ông người mà nói tốt tiếng Anh và tiếng Pháp)
- I met a man being very good at both English and French.
Tóm lại cách rút gọn loại này khá phức tạp vì nó tùy thuộc vào đến 3 yếu tố:
- Có một hay nhiều tính từ.
- Danh từ đứng trước có phải là phiếm chỉ không.
- Có dấu phẩy hay không.
7. Mệnh đề tính từ thành tính từ ghép
Ta sẽ rút gọn mệnh đề thành một tính từ ghép bằng cách tìm trong mệnh đề số đếm và danh từ đi sau nó, sau đó để chúng kế nhau và thêm dấu gạch nối ở giữa. Đem tính từ ghép đó ra trước danh từ đứng truớc who, which…- những phần còn lại bỏ hết.
Lưu ý:
- Danh từ không được thêm “s”.
- Chỉ dùng được dạng này khi mệnh đề tính từ có số đếm.
- Các cụm như tuổi thì sẽ viết lại cả 3 từ và gạch nối giữa chúng (two years old thành two-year-old)
Ví dụ:
- I have a car which has four seats. (Tôi có 1 cái xe hơi có 4 chỗ ngồi)
- I have a four-seat car.
- I had a holiday which lasted two days. (Tôi có 1 kỳ nghỉ kéo dài 2 ngày)
- I had a two-day holiday.
III. Cách làm bài tập rút gọn mệnh đề
Trong việc học, bạn luôn học từ dễ đến khó nhưng khi làm bài tập này thì bạn phải làm ngược lại từ khó đến dễ.
Bước 1: Tìm xem mệnh đề tính từ nằm ở đâu trong câu, cũng dễ thôi vì mệnh đề tính từ thường bắt đầu bằng WHO, WHICH, THAT…
Bước 2: Bước này, bạn nên xác định các cụm từ và phân tích thật kỹ.
Ví dụ: This is the first man who was arrested by police yesterday. Mới nhìn ta thấy đây là câu bị động, nếu vội vàng thì sẽ: This is the first man arrested by police yesterday (sai)
Đáp án đúng là: This is the first man to be arrested by police yesterday.
Vậy cách làm nào để không bị sai? Các bạn hãy làm theo các bước sau:
- Nhìn xem có mệnh đề công thức S + BE + CỤM DANH TỪ không? Nếu có áp dụng công thức 5 ở trên.
- Nếu không có bạn có thể xem tiếp có who which… có các dấu hiệu first, only…v..v không, nếu có thì áp dụng công thức 4 (to inf.) và xem thêm 2 chủ từ có khác nhau không (để dùng for sb).
- Nếu cả 2 trường hợp trên đều không có bạn có thể dùng V-ING hay P.P..
Rút gọn mệnh đề trạng từ: Mệnh đề trạng từ là mệnh đề nối nhau bằng các liên từ như when, because, while,… Điều kiện rút gọn là hai chủ ngữ phải giống nhau.
Công thức:
- Nếu ở dạng chủ động thì đổi động từ thành Ving.
- Ta có thể bỏ liên từ (hoặc để lại thì biến thành giới từ)
- Nếu ở dạng bị động thì dùng V-ed/ V3 (P.P) (nhưng nếu giữ lại liên từ, hoặc có NOT thì phải để lại to be và thêm ing vào to be: (being + p.p), trường hợp ngoại lệ các liên từ when, if, though thì có thể bỏ luôn to be.
Đối với liên từ when, as (khi) mà động từ chính trong mệnh đề đó là to be + N và mang nghĩa “là” thì có thể bỏ luôn to be, giữ lại danh từ.
Ví dụ:
- Chủ động: When he went home,…..=> (When) going home,….
- Bị động: Because I was given a book, I ….. => Because of being given a book, I ….. (giới từ của because là because of, bắt buộc để lại to be)
Phân tích câu ví dụ có when sau: When he was attacked by a big dog, he ran away.
Bước 1: Bỏ chủ từ
When being attcked by a big dog, he…. (theo nguyên tắc để lại liên từ để lại to be)
Bước 2: Bỏ to be
When attacked by a big dog, he…. (nhưng với when thì có thể bỏ luôn to be)
Bước 3: Bỏ liên từ
Attacked by a big dog, he …..
- Ex: Because he wasn’t rewarded with a smile, he …. Not being rewarded with a smile, he ….(có NOT nên bắt buộc để lại to be)
- As he was a child, he lived in the countryside. => As a child, he lived ………… (bỏ luôn to be)
IV. Bài tập
1. The man who is standing there is a clown.
2. The envelop which lies on the table has no stamp on it.
3. Benzene, which was discovered by Faraday, became the starting point in the manufacture of many dyes, perfumes and explosives.
4. My grandmother, who is old and sick, never goes out of the house.
5. The student don’t know how to do exercise which were given by the teacher yesterday.
6. The diagrams which were made by young Faraday were sent to Sir Humphry Davy at the end of 1812.
7. The gentleman who lives next door to me is a well-known orator.
8. All the astronauts who are orbiting the earth in space capsules are weightless.
9. All students don’t hand in their papers will fail in the exam.
10. I saw many houses that were destroyed by the storm.
11. The street which leads to the school is very wide.
12. The system which is used here is very successful.
13. John, who teaches my son, is my neighbor.
14. Trains which leave from this station take an hour to get to London.
15. The candidates who are sitting for the exam are all from Vietnam.
16. We are driving on the road which was built in 1980.
17. Customers who complain about the service should see the manager.
18. The city which was destroyed during the war has now been rebuilt.
19. My brother, who met you yesterday, works for a big firm.
20. The vegetable which are sold in this shop are grown without chemicals.
Đáp án bài tập
1. The man standing there is a clown.
2. The envelop lies on the table has no stamp on it.
3. Benzene, discovered by Faraday, became the starting point in the manufacture of many dyes, perfumes and explosives.
4. My grandmother, being old and sick, never goes out of the house.
5. The student don’t know how to do exercise given by the teacher yesterday.
6. The diagrams made by young Faraday were sent to Sir Humphry Davy at the end of 1812.
7. The gentleman living next door to me is a well-known orator.
8. All the astronauts orbiting the earth in space capsules are weightless.
9. All students not handing in their papers will fail in the exam.
10. I saw many houses destroyed by the storm.
11. The street leading to the school is very wide.
12. The system used here is very successful.
13. John, teaching my son, is my neighbor.
14. Trains leaving from this station take an hour to get to London.
15. The candidates sitting for the exam are all from Vietnam.
16. We are driving on the road built in 1980.
17. Customers complaining about the service should see the manager.
18. The city destroyed during the war has now been rebuilt.
19. My brother, meeting you yesterday, works for a big firm.
20. The vegetable sold in this shop are grown without chemicals.
Qua bài viết về cách rút gọn mệnh đề trong tiếng Anh, tailieuielts.com hi vọng bạn đọc có thể hiểu và áp dụng vào trong bài tập, đặc biệt trong đề thi TOEIC, trong giao tiếp tiếng Anh cũng như thêm một phần kiến thức cho bạn. Nếu bạn có thắc gì hãy để lại comment bên dưới chúng tôi sẽ trả lời cho bạn sớm nhất có thể.
Bình luận