Quy tắc nối âm, nuốt âm, nuốt từ trong tiếng Anh bạn cần phải biết

Back to school IELTS Vietop

Nối âm, nuốt âm, nuốt từ trong tiếng Anh là những phần chính của giọng bản xứ Mỹ. TailieuIELTS xin trình bày một cách tổng thể về Quy tắc nối âm, nuốt âm, nuốt từ. Hiểu được các nguyên tắc này sẽ giúp chúng ta nghe người bản xứ nói thuận lợi hơn, đặc biệt là khi nói nhanh. Nào cùng tìm hiểu ngay nào.

I. Sự khác biệt tiếng Anh và tiếng Việt

Bạn sẽ thấy, người Việt chúng ta dùng tiếng mẹ đẻ bằng cách ghép những từ thành câu, những câu thành đoạn. Các từ dưới tiếng Việt chẳng hề có âm gió, âm đuôi cần phải hiển nhiên cũng sẽ không có hiện tượng nối âm như tiếng Anh hay tiếng Pháp.

Khi bạn phát âm một câu hay cụm từ tiếng Việt, những âm tiết và từ sẽ không được nối với nhau mà lại được phân biệt riêng rẽ, rõ ràng.

Ví dụ như:

  • Không có gì -> “không” + “có” + “gì”

Còn dưới tiếng Anh, bạn sẽ thấy những âm tiết cứ được nối với nhau theo các quy tắc nhất định.

Ví dụ như:

  • Not at all -> “no t at a ll” (nghe như: “no-ta-tall”)

Chính do đó mà không nhỏ người Việt chúng ta đã gặp nhiều hạn chế khi học phát âm tiếng Anh. Chúng ta phát âm tiếng Anh như cách phát âm tiếng mẹ đẻ của mình, và vô tình đựng sót mất việc nối âm – một dưới một số nhân tố quan trọng trong phát âm tiếng Anh.

Để có thể phát âm lưu loát, tự nhiên và giao tiếp hiệu quả, chúng ta hãy cùng xem qua một số quy tắc nối âm, nuốt âm, nuốt từ cơ bản trong tiếng Anh mà mọi người học ngôn ngữ này cần biết là gì nhé!

>>> Xem thêm:

NHẬP MÃ TLI40 - GIẢM NGAY 40% HỌC PHÍ CHO KHÓA HỌC IELTS TẠI VIETOP

Vui lòng nhập tên của bạn
Số điện thoại của bạn không đúng
Địa chỉ Email bạn nhập không đúng

II. Quy tắc nối âm trong tiếng Anh

Trước hết chúng ta cần hiểu hiện tượng nối âm dưới tiếng Anh đã nha. Nối âm là gì và vì sao chúng ta cần học nối âm?

1. Nối âm là gì?

Nối âm là một hiện tượng tự nhiên xảy ra khi người nói nói chuyện với tốc độ hơi nhanh. Khi đó, những từ dường như bị “dính” lại với nhau. Để nói tiếng Anh trôi chảy và lưu loát, chúng ta không phát âm từng từ một riêng rẽ dưới một câu nói. Mỗi âm tiết và từ phát ra cứ được nối với nhau theo một nhịp điệu nhất định. Nối âm sẽ phụ thuộc vào một số âm tiết đầu và cuối của những từ.

Ví dụ:

  • Did you like it? -> Di d y ou li ke i t?

2. Tại sao chúng ta cần nắm vững quy tắc nối âm tiếng Anh?

  • Nắm vững những quy tắc nối âm giúp bạn nghe, hiểu người bản xứ trò chuyện:
    • Để có thể nghe, hiểu trọn vẹn ý nghĩa của mọi lời nói mà người đối diện truyền tải, việc hiểu những quy tắc nối âm là điều vô cùng cần thiết.
    • Vì khi nghe tiếng Anh, bạn sẽ thấy người nói phát âm những âm thanh dính chặt vào nhau, từ này gắn vào từ kia.
    • Nếu không hiểu về nối âm, sẽ rất khó để có thể nghe và hiểu được, cho nên mà có thể gây chướng ngại cho bạn khi giao tiếp với người khác bằng tiếng Anh.
  • Nối âm giúp chúng ta nói tiếng Anh trôi chảy, lưu loát và tự nhiên hơn: 
    • Vốn dĩ người bản ngữ cứ dùng nối âm (một cách vô thức) khi họ nói tiếng Anh. Nếu chú ý, bạn sẽ thấy một số câu họ nói ra đều rất trôi chảy và nghe rất êm tai.
    • Vì thế cần phải, để có thể nói hay như người bản ngữ, chúng ta cần luyện nối âm khi học tiếng Anh. Việc nói ngập ngừng, ngắt quãng sẽ khiến lời nói của bạn nghe thiếu tự nhiên, nhàm chán và đôi lúc còn gây khó hiểu cho người nghe.
    • Nối âm sai (tùy tiện) cũng sẽ khiến người nghe hiểu nhầm khi bạn trò chuyện, phát biểu hay thuyết trình.

3. Các quy tắc nối âm

Ví dụ nối âm trong tiếng Anh
Ví dụ nối âm trong tiếng Anh

Về cơ bản, nối âm có những dạng chính như sau:

Dạng 1: Nối phụ âm với nguyên âm

Thường thì phụ âm cuối của từ đứng trước nối với nguyên âm đầu của từ đứng ngay phía sau. Ví dụ:

Câu ví nhưPhiên âm
He ca n al ways hel p u s/hi kæ n ˈɔː lweɪz hel p ə s/
He can’ t a lways hel p u s/hi kɑːn t ˈɔːl weɪz hel p ə s/
Al l of us must be the re o n time ɔː l əv ə s mʌst bi ðeə r ɒ n taɪm 
Thi s is an e xciting event./ðɪ s ɪz ən ɪ kˈsaitɪŋ ɪˈvent/

Lưu ý:

  • khi một phụ âm có gió (âm vô thanh: /p/, /t/, /k/, /f/, /θ/, /s/, /∫/, / t∫/, /h/) đứng trước một nguyên âm, để nối âm, chúng ta chuyển phụ âm đó sang phụ âm không gió (hữu thanh) tương ứng. Ví dụ “laugh” được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu bạn sử dụng dưới một cụm từ, ví như “ laugh at her”, bạn phải chuyển âm /f/ thành/v/ và đọc là /la:v væt/.

Phụ âm /h/ đầu bảng những từ như he, his, him, her thường không được phát âm cần phải nguyên âm trước hết của các từ này sẽ được nối với phụ âm cuối của từ đứng trước nó. 

Ví dụ:

  • you shouldn´t (h) ave
  • tell (h) im.

Dạng 2: Nối nguyên âm với nguyên âm

Nếu một từ chấm dứt bằng một nguyên âm và từ liền sau nó cũng bắt đầu bằng một nguyên âm thì nguyên âm cuối của từ đứng trước sẽ được nối với nguyên âm đầu của từ đứng sau.

Một số quy tắc nối nguyên âm với nguyên âm bạn cần lưu ý để nói lưu loát hơn:

Nếu từ trước hết chấm dứt bằng những nguyên âm đơn /ɪ/ hoặc /iː/, hoặc những nguyên âm đôi như /aɪ/, /eɪ/ và /ɔɪ/ khi mà từ tiếp theo bắt đầu bằng nguyên âm bất kỳ, âm /j/ sẽ được dùng để nối 2 từ đó lại.

Ví dụ:

  • “Sa y i t” sẽ được đọc là /sei jit/
  • “That story is ver y i nteresting.” sẽ được đọc là /ðæt ˈstɔːri ɪz ˈ veriˈjɪntrəstɪŋ
  • “Here is the newest story about him.” sẽ được đọc là /hɪə ɪz ðə ˈnjuːɪst ˈ stɔːriˈjəbaʊt hɪm/

Nếu từ trước hết chấm dứt bằng một nguyên âm tròn môi (ví dụ:“OU”, “U”, “AU”,…) chúng ta sẽ cần thêm phụ âm “W” vào giữa. Ví dụ:

  • “do it” sẽ được đọc là /du: wit/.
  • “When you go out, remember to close the door”. sẽ được đọc là /wen juː gəʊˈwaʊt , rɪˈmembə tuː kləʊz ðə dɔː/

Nếu từ trước hết chấm dứt bằng một nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên, ví dụ: “E”, “I”, “EI”,…) bạn thêm phụ âm “Y” vào giữa. Ví dụ:

  • “ I a sk” sẽ được đọc là /ai ya:sk/.

Dạng 3: Nối phụ âm với phụ âm

Về nguyên tắc, khi có 2 hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng gần nhau, thì chỉ đọc kéo dài 1 phụ âm. Ví dụ:

  • “With thanks” sẽ được đọc là /wɪ ‘θ:æ̃ŋks/

Lưu ý: Liên kết phụ âm /t/, /d/ với âm /j/: Hiện tượng này xảy ra khi âm /t/ và /d/ đứng trước một từ có âm /j/ đầu.

* /t/ + /j/ => /tʃ/

Câu chẳng hạnPhiên âm
what you need/wɒtʃu niːd/
the ball that you brought   /ðə bɔːl ðətʃuː brɔːt/  
but use your head!/bətʃuːz jɔː hed/
last year/lɑːstʃɪə/

* /d/ + /j/ => / dʒ/

Câu thí dụPhiên âm
Could you help me?/kʊdʒu help mi/
Would yours work?/wʊdʒɔːz wɜːk/
She had university students  /ʃiː hædʒuːniːˈvɜːsɪti ˈstjuːdənts/  

Những trường hợp đặc biệt  lưu ý

Trường hợp 1

Ví dụ

“ laugh” được phát âm là /f/ tận cùng, khi sử dụng dưới một cụm từ như “laugh at someone”, âm /f/ phải được chuyển thành /v/ và đọc là /la:v væt /.

Trường hợp 2

Ví dụ: 

  • not y et → /’not chet/
  • pict u re → /’pikchə/
Trường hợp 3

Ví dụ: 

  • toma t o→/tou’meidou/
  • I go t o school→ /ai gou də sku:l/
Trường hợp 4

Ví dụ:

  • ta k e him = ta + k + (h) im = ta + kim
  • ga v e her = gay + v + (h) er = gay + ve

Xem thêm:

III. Quy tắc nuốt âm trong tiếng Anh

Cách nối âm - nuốt âm trong tiếng Anh
Cách nối âm – nuốt âm trong tiếng Anh

1. Nuốt âm là gì?

Sự nuốt âm (Elision) là sự lược chứa đi một hoặc nhiều âm (có thể là nguyên âm, phụ âm hoặc cả âm tiết) dưới một từ hoặc một cụm từ khiến cho việc phát âm trở cần phải thuận lợi và trôi chảy hơn. Hành động nuốt âm thường xảy ra tự nhiên không chủ định nhưng cũng có thể có sự cân nhắc dưới mạch văn nói.

Việc nắm chắc các trường hợp âm bị nuốt khi nói sẽ giúp bạn giao tiếp lưu loát và tự nhiên hơn . Hiện tượng nuốt âm này được người bản ngữ dùng rất phổ biến, đơn giản vì chúng giúp nói nhanh, tiết kiệm thời gian, chẳng phải cố gắng quá nhiều.

2. Các trường hợp âm bị nuốt

a. Trường hợp nuốt nguyên âm

Những nguyên âm không nhấn (unstressed) thường là các âm yếu, và được người bản ngữ chứa qua khi nói.

  • Âm schwa /ə/ bị nuốt khi đứng trước một số phụ âm /m/, /r/
Câu chẳng hạn    Phiên âm
secretary/ˈsekrət(ə)ri/ 
camera/ˈkæm(ə)rə/
memory/ˈmem(ə)ri/
  • Những nguyên âm không nhấn đứng ngay sau một âm nhấn (stressed syllable) thì sẽ bị nuốt khi nói. Thông thường, các nguyên âm không nhấn hay bị nuốt nhất là âm /ə/ và /ɪ/. Ví dụ:
Các từNói tốc độ chậm  (slow speed)Nói tốc độ bình thường  (normal speed)
Int[e]resting /’ɪntərɪstɪŋ//’ɪntrɪstɪŋ/
Med[i]cine/ ‘mɛdɪsən // ‘mɛdsən /
Diff[e]rent/’dɪfərənt //’dɪfrənt/
  • Những nguyên âm không nhấn đừng đầu từ cũng thường bị nuốt. Ví dụ như: because /bɪ’kɔz / => ‘cause /kɔz /; about / ə’baʊt / => bout /baʊt /. Thực chất thì việc nuốt âm như này không được cổ vũ dùng nhưng bạn sẽ thấy người bản ngữ nói như vậy rất rất nhiều.

b. Trường hợp nuốt phụ âm

Trường hợp /t/ và /d/ bị “nuốt âm”

  • Bỏ âm /t/ và /d/ khi /t/ và /d/ tọa lạc giữa hai phụ âm (phụ âm – t/d – phụ âm), ví dụ:
Câu ví nhưPhiên âmTrở thành
The ne xt d ay…./ðə ˈnekst ˈdeɪ//ðə ˈneks ˈdeɪ/
The la st c ar…/ðə ˈlɑːst ˈkɑː//ðə ˈlɑːs ˈkɑː/
Ho ld th e dog!/ˈhəʊld ðə ˈdɒg//ˈhəʊl ðə ˈdɒg/
Se nd F rank a card. /send ˈfræŋk ə ˈkɑːd/ /sen ˈfræŋk ə ˈkɑːd/ 
  • Bỏ âm /t/ và /d/ dưới những phụ âm /ʧ/ và /ʤ/ khi chúng được theo sau bởi một phụ âm, ví dụ:
Câu ví như    Phiên âmTrở thành
lunchtime/ˈlʌntʃtaɪm//ˈlʌnʃtaɪm/
strange days /ˈstreɪndʒˈdeɪz/ /ˈstreɪnʒˈdeɪz/ 
  • Bỏ âm /t/ khi /t/ được theo sau bởi một phụ âm dưới thể phủ định, ví dụ:
Câu ví nhưPhiên âm
I can speak…./aɪ kən ˈspiːk/
I can’t speak… /aɪ ˈkɑːn(t) ˈspiːk/ 

Chú ý: khi “can’t” được theo sau bởi một nguyên âm,ví dụ: “I can’t eat”, âm /t/ được giữ nguyên khi phát âm.

c. Đơn giản hóa một số tổ hợp phụ âm

Tổ hợp phụ âm là nhóm hai hay nhiều phụ âm đi với nhau. Trong tiếng Anh, có những tổ hợp phụ âm khó đọc, do vậy, để việc phát âm thuận lợi hơn, người bản ngữ thường nuốt đi một phụ âm. Ví dụ như:

Tổ hợp phụ âm  Đọc bình thường  Nuốt âm
asked/ɑ:skt//ɑ:st/
lecture/’lɛktʃə//’lɛkʃə/
desktop/dɛskˌtɒp//dɛsˌtɒp/
kept calling/kɛptˈko:lɪŋ//kɛpˈko:lɪŋ/ 

Xem thêm:

IV. Quy tắc nuốt từ trong tiếng Anh

1. Âm “e dài” là âm dưới một số từ: he, we, me, sea, she,…

Bây giờ, để đọc một số từ heat, weed, meat, seed, sheet,… bạn sẽ ghép như sau:

  • heat = he + t,
  • weed = we + d,
  • meat = me + t.

Như vậy, để đọc “heat”, đầu tiên phải đọc “he”, tiếp đó thêm “t” tại cuối.

Tiếng Việt mình không có âm cuối, do vậy nhiều người Việt khi đọc tiếng Anh, không đọc âm cuối, và đó là một nguyên nhân làm cho việc giao tiếp với người nước ngoài gặp khó khăn. Chú ý rằng dưới tiếng Việt, cách đọc khác với cách đọc của tiếng Anh.

Ví dụ, xem hai từ “thị” và “thịt”, vần “i” và vần “it” có cách đọc khác nhau, “thịt” không giống như “thị” + “t”. Đây là cách nhìn của mình, nếu người nào có quan điểm khác thì xin cho biết.

2. Từ với một số nguyên âm khác cũng tương tự.

Ví dụ, để đọc “train”, bạn phải đọc “tray” trước, rồi thêm “n” tại cuối: tray = train + n.

Vài chẳng hạn khác:

  • gate = gay + t,
  • waste = way + st,
  • mine = my + n,
  • break = bray + k,
  • broke = bro + k,
  • work = were + k,….

Bây giờ, sau khi biết cách đọc từ như trên, bạn có thể thuận lợi nối từ như sau:

  • break up = bray + k + up = bray + kup,
  • get an A = ge + t + an + A = ge + ta + nA
  • take it or leave it = ta+k + it + or + lee + v + it = ta + kit + or + lee + vit,…

Ví dụ sau có thể làm bạn ngạc nhiên : một số từ “him, her, them” không chỉ có một cách đọc như bạn nghĩ; mỗi từ đều có hai cách đọc: có phụ âm đầu (khi phía trước là một nguyên âm) và không có phụ âm đầu (khi phía trước là một nguyên âm – và dưới trường hợp này, ta có thể nối). Như vậy: take him = ta + k + (h) im = ta + kim, gave her = gay + v + (h) er = gay + ver,….

V. Cách luyện tập nối âm, nuốt âm và bài tập thực hành

Dưới đây là các bước để bạn luyện tập nối âm chính xác và trôi chảy như người bản xứ:

  • Hãy chăm chỉ nghe thật nhiều: Việc luyện nghe và làm quen với các âm thanh tiếng Anh cứ là bước quan trọng nhất để có thể nói hay, nói lưu loát. Bạn hãy hòa mình vào các bản nhạc tiếng Anh đam mê, chìm đắm vào các bộ phim Mỹ, Anh, chăm chú vào các video ngắn truyền kiến thức, cảm hứng,.. Nghe thường xuyên sẽ giúp bạn định hình rõ từng âm, từng lời mà người bản ngữ nói.
  • Nhận thức được sự còn đó của nối âm, nuốt âm: Bạn cần biết rõ vai trò của nối âm và nuối âm dưới việc phát âm tiếng Anh rồi từ đó tự mình luyện tập bằng cách nhại lại theo 1 câu nói của người bản xứ, viết ra một số từ được nối âm dưới câu đó và đọc đi đọc lại nhiều lần.
  • Luyện nói với kỹ thuật shadowing: Kỹ thuật shadowing được hiểu là kỹ càng thuật bắt chước y hệt lời nói tiếng Anh mà bạn nghe được. Với kỹ càng thuật này, bạn sẽ học được cách nói tiếng Anh tự nhiên như người bản xứ.

Việc nắm giữ những nguyên tắc cơ bản về Quy tắc nối âm, nuốt âm, nuốt từ trong tiếng Anh đã nêu trên sẽ giúp bạn tự tin hơn khi giao tiếp, khiến việc thảo luận tiếng Anh trở nên thuận lợi, tự nhiên. Mong rằng bài viết này sẽ giúp bạn hiểu và nắm rõ được kỹ thuật Quy tắc nối âm, nuốt âm, nuốt từ trong tiếng Anh và vận dụng nó một cách hiệu quả nhất dưới quá trình giao tiếp và học tiếng Anh của bản thân. Chúc bạn thành công.

tailieuielts.com

BANNER-LAUNCHING-MOORE

Bình luận

Bình luận